là một nhà thơ nổi tiếng, bên cạnh đó những tác phẩm dịch phần nào giúp nâng cao danh tiếng của ông. Kho tàng thơ của thi sĩ đã giúp chúng ta hiểu được lối sáng tác mới lạ và độc đáo của ông. Ngay dưới đây chúng tôi xin mời các bạn đón xem chùm thơ dịch của ông qua những bài thơ huyền thoại của nhà thơ Bungary Nicola Vapzarov

Mùa xuân trong nhà máy

Тя искаше да влезе с първа смяна, ала моторът изруга сърдито “Не може тъй, аз тук съм отговорен, без марка где? Виж, портиера питай!” Но тя бе някак страшно упорита и не попита портиера. – Влезе. Отвори някакъв прозорец горе и скрито на мотора се изплези. И изведнъж запя една машина. Но хората работеха несръчно. Разбрал коя е скритата причина, моторът каза: “Аз ще я отлъча!” Ще я отлъчиш ли? – попита със насмешка една добра чугунена бъркачка. Опитай се, бъбрива въртележка, та ний за нея ще направим стачка. Моторът млъкна. Вятърът донесе отнейде топъл лъх на чернозем, един напев – широк и весел – и стъпки на напукани нозе. Онез, които някога са порили земята, пърхаха като коне. А другите, прозорците разтворили, сияеха пред синьото небе. От папмашината изпсува някой грубо. Едно момиче весело запя. Един младеж го стрелна с поглед влюбен и то поруменя. Тогава влезе портиерът тихо и каза: “Кой се контрабандно вмъкна?” Ала разбра, виновно се усмихна, почеса се, подсвирна, после млъкна.Dịch Nó vào với toán thợ đầu tiên Nhưng chiếc máy nổ la inh ỏi: “không thể được!” Người gác cổng hỏi: “Nào đưa xem, tấm thẻ công nhân!” Nhưng nó rất cứng đầu cứng cổ Không thèm hỏi ai Nó cứ vào Nó mở cánh cửa sổ tầng cao Nó thè lưỡi đùa sau máy nổ Bỗng nhiên một cỗ máy lên tiếng hát Mọi người nghe lời ca dào dạt Máy nổ cất giọng nói thiết tha “Được rồi, ta sẽ đuổi nó ra!” Thế nào? Anh định tâm đuổi nó? Chiếc chong chóng gang hỏi và cười rộ Vì tiếng hát kia, chong chóng ơi Nhà máy ta sẽ nghỉ việc thôi! Máy nổ lặng im. Gió mang lại Hơi nóng từ những nơi xa ngái Và một điệp khúc vui mênh mông Những bước đi chân bước trập trùng Những người xưa đã đi nhanh trên đất Vút phi như một đàn ngựa bay Và những người đã mở cửa đầu ngày Chói chang một bầu trời xanh ngát Sau cỗ máy kẻ nào lên tiếng rủa Nhưng một nữ thanh niên hát bài hát vui Một chàng trai nhìn cô tươi cười Cô gái bỗng thẹn thùng xấu hổ Người gác cổng lặng lẽ bước đến nơi “Ai đã trốn vào đây trái phép?” Nhưng bác hiểu và bác mỉm cười Gãi đầu đứng im ngắm mùa xuân tươi

Niềm tin Вяра

Ето – аз дишам, работя, живея и стихове пиша (тъй както умея). С живота под вежди се гледаме строго и боря се с него, доколкото мога. С живота сме в разпра, но ти не разбирай, че мразя живота. Напротив, напротив! – Дори да умирам, живота със грубите лапи челични аз пак ще обичам! Аз пак ще обичам! Да кажем, сега ми окачат въжето и питат: “Как, искаш ли час да живееш?” Веднага ще кресна: “Свалете! Свалете! По-скоро свалете въжето, злодеи!” За него – Живота – направил бих всичко. – Летял бих със пробна машина в небето, бих влезнал във взривна ракета, самичък, бих търсил в простора далечна планета. Но все пак ще чувствам приятния гъдел, да гледам как горе небето синее. Все пак ще чувствам приятния гъдел, че още живея, че още ще бъда. Но ето, да кажем, вий вземете, колко? – пшеничено зърно от моята вера, бих ревнал тогава, бих ревнал от болка като ранена в сърцето пантера. Какво ще остане от мене тогава? – Миг след грабежа ще бъда разнищен. И още по-ясно, и още по-право – миг след грабежа ще бъда аз нищо. Може би искате да я сразите моята вяра във дните честити, моята вяра, че утре ще бъде живота по-хубав, живота по-мъдър? А как ще щурмувате, моля? С куршуми? Не! Неуместно! Ресто! – Не струва! – Тя е бронирана здраво в гърдите и бронебойни патрони за нея няма открити! Няма открити!Dịch Đây – tôi thở Tôi làm việc Tôi sống Và tôi làm thơ (Theo kiểu riêng tôi) Cuộc sống và tôi Hai bên đều cau mày Đọ mắt nhìn nhau Và tôi đấu tranh với cuộc sống Đến mấy cũng không vừaChúng ta đấu tranh với cuộc sống Nhưng chớ tin, chớ tin rằng Tôi ghét cay cuộc sống Trái lại, trái hẳn lại Dù tôi có sắp chết Cuộc sống Với nắm đấm thép ác nghiệt của nó Tôi vẫn yêu nó Tôi vẫn yêu nóNếu ngay bây giờ người ta vắt qua đầu tôi Một sợi dây thừng Và hỏi tôi “Mày muốn sống một giờ nữa hay không?” Tức thì tôi kêu: “Nhấc lên Nhấc lên Nhấc nhanh dây thừng lên Hỡi những tên đạo tặc!”Vì nó – Cuộc sống Tôi làm tất Tôi bay Trên chiếc máy bay thử vào trời xa Tôi đi một mình Trên một hoả tiễn Trong vũ trụ không gian Tôi tìm một hành tinh Không với đượcÍt nhất tôi có một xúc cảm dễ chịu Thấy Trên kia Trời xanh thắm thế nào Ít nhất Tôi có một cảm xúc dễ chịu Thấy còn sống Thấy còn được sống nữaGiả dụ Anh lấy mất của tôi – Bao nhiêu? Chỉ một hạt nhỏ Niềm tin Tôi sẽ thét gào Sẽ thét gào đau đớn Như con báo Bị tử thươngLúc ấy tôi còn gì nữa nhỉ? Sau vụ cướp ấy Tôi hết đường xoay trởVà rõ ràng hơn Và đúng hơn Là sau vụ cướp ấy Tôi sẽ không còn là gì nữaCó thể anh muốn Giẫm đạp niềm tin của tôi Trong những ngày vui sướng Niềm tin vào mai sau Nó làm cho cuộc sống đẹp hơn Khôn ngoan hơn nữa?Anh tấn công nó thế nào Xin anh cho biết? Với những viên đạn? Không! Trật rồi! Chẳng cần! Chẳng đáng giá gì!Niềm tin được bọc thép Rắn chắc trong ngực tôi Và những viên đạn đục thủng được Bộ thiết giáp của nó Chưa được phát minh đâu! Chưa được phát minh đâu!

Thời đại Эпоха

Машини, стомани, машини и масло, и пара, и смрад. В небето – бетонни комини, в бордеите – призрачен глад. Във Мексико златното зърно изгарят във парни котли. А роби, с напукани бърни, събират го нощи и дни. Гърмят елеватори. Бодро мотора удари юмрук на времето в старата морда. Разкъса “магичния кръг” човека и днеска лети от волната птица по-бързо. Но все пак живота гнети. Живота без милост ни вързва крилата със яки въжа, задушава с отровната плесен на своята стара ръжда. И жадния устрем потиска стоманена каска-небе. А доле размирно се плиска човешкото тъмно море. Напразни лозунги за братството – живота изправя стена. Живота – изпечен развратник – цинично отвръща: – Война! – Война! А безброя от гладни? Война! А безцелната смърт? А нашата бликаща младост, която раздрусва светът? Епоха на дива жестокост, препускаща лудо напред. Кипяща, стоманна епоха пред прага на новия свет.Dịch Máy móc Thép Máy móc Và dầu mỡ, hơi nước và xú khí Những ống khói bằng xi măng trên bầu trời Trong các gian lều – bóng dáng sự nghèo đói Ở Mê-hi-cô, hột vàng Được nung trong nồi hơi Trong khi những người nô lệ môi nẻ Nhặt nó ngày đêm Cần trục chạy rầm rầm Máy động lực dũng cảm Tống Một nắm đấm Vào cái mõm già nua của Thời Đại Con người phá vỡ cái “vòng ma thuật” Và ngày nay bay Nhanh hơn Con chim rộng cánh Nhưng cuộc đời vẫn đè nén Cuộc đời cắt không thương tiếc Bằng một bàn tay khéo léo, cánh của ta Cuộc đời bóp nghẹt ta Dưới đám mốc meo độc dại Và dưới mảng gỉ cũ của nó Bầu trời như một chiếc mũ thép Ngăn chặn bước vươn tới và chà đạp nó Và trong chiều lắng sâu kia Rộn ràng biến động những con người Những khẩu hiệu trống rỗng: tình huynh đệ muôn năm Cuộc đời – nhân danh một tên đoạ lạc già chó má đáp lại: “Chiến tranh!” Chiến tranh! Và kẻ đói, làm sao đếm xiết! Chiến tranh! Và lớp trẻ gào lên Và cái chết vô ích Chuyển rung thế giới? Thời đại tội ác dã man Cuống quýt phi ngựa trốn xa Thời đại chất thép sục sôi Ở đây, ngay trên ngưỡng cửa thế giới mới

Tôi có một tổ quốc Имам си родина

Имам си родина и над нея денем грее синьото небе. Вечер светят звездни полюлеи и гаси ги сутрин светъл ден. Но когато нощем се завръщам на стрехите тъмното поел, чувствам как до родната ми къща дебне враг в ръката с парабел. Учеше ме, майко, ти със притчи да обичам всички като теб. Бих обичал, майко, бих обичал, но ми требва свобода и хлеб.Dịch Tôi có một Tổ quốc. Và trên đó Suốt ngày dài chói rạng một trời xanh Ban đêm những ngọn đền sao nở Và bìn minh hẹn một ngày trong lành Khi đêm tối xuống tôi trở về Đi theo con đường nhỏ đầu hè Tôi thấy bên ngôi nhà tôi sinh trưởng Bọn kẻ thù cầm súng lục chờ nghe Mẹ ơi, với truyện cổ mẹ dạy con Biết yêu thương mọi người như mẹ Mẹ ơi, con biết yêu thương, yêu thương Nhưng con phải có bánh mì, tự do, và không nô lệ

Về chủ nghĩa lãng mạn романтика

Аз искам да напиша днес поема, в която да диша на новото време стихът. Да тръпнат във нея крилата на гордия демон, обходил от полюс до полюс светът. Защо е този хленч? Защо въздишат хората по някаква романтика изстинала? Романтиката е сега в моторите, които пеят по небето синьо. И неразбрали тази песен горда, напразно мръщите чела. Тя носи вечната човешка бодрост на яките стоманени крила. Аз виждам в бъдещето тез орляци да пръскат дъжд от семена. И в песните им, рукнали отгоре, да блика труд и свобода. Аз виждам как прелитат над моретата, високо над екваторния пек, прелитат над зелените полета и над арктическия снег. Това е новата романтика, която се ражда и добива своя плът. И въплотена в самолетно ято, обхожда днес от край до край светът.Dịch Tôi muốn viết hôm nay một trường ca trong đó câu thơ thở những thời đại mới Trong trường ca phập phồng những chiếc cánh của con quỷ kiêu căng đã đi vòng quanh thế giới phương bắc, phương nam Sao lại khóc vờ như vậy? Sao có những người lại thở ra sau một chủ nghĩa lãng mạn đã chết cóng? Chủ nghĩa lãng mạn ngày nay ở trong các động cơ đang hát ca giữa bầu trời xanh Không hiểu bài hát tự hào ấy thì vầng trán các anh sa sầm vô ích Bài thơ mang sức mạnh mãi mãi con người trên các cánh vững vàng bằng chất thép Tôi nhìn thấy bay trong tương lai những tốp máy bay trút một trận mưa hạt giống Và trong những điệu ca rót từ trên trời xuống vung toả ra lao động và tự do Tôi nhìn thấy chúng vươn trên biển cả từ cao, trên đường xích đạo nhiệt đới chúng lướt cánh đồng xanh và tuyết giá của Băng dương Đó là chủ nghĩa lãng mạn mới nó được sinh ra và đang thành hình Và nhập vào một biên đội máy bay ngày nay nó đi từ đầu này đến đầu kia thế giới

Xuân đến Пролет

Отвънка ухае на люляк, отвънка е синьо небе. Приятелю, птиците чу ли? Отвънка е пролет! Здравей! Дори през бензинните пари, през пласт от стоманни ята тя иде. Вратите разтваряй и бодър срещни пролетта. Тя иде с реките, които събират сребристия сняг, тя идва със бой канонаден, разбива простора мъглив. Тя пита: “Стоиш ли на поста? Не клюмна ли вече глава?” И после те грабва и носи на своите светли крила. В очите ти пламват пожари, кръвта ти немирно шуми. Пред тебе светът се разтваря, разтварят се слънчеви дни. Ти имаш любима? – Обичай! Ти вярваш в живота? – Добре! Подай си ръката челична – отвънка е пролет! Здравей!Dịch Ngoài kia nó ủ thơm cây xoan Ngoài kia nữa là bầu trời xanh Bạn có nghe tiếng chim hót? Ngoài kia là mùa xuân! Chào mùa xuân! Qua hơi nóng sặc sụa nồi hơi Qua tiếng máy ầm ào sắt thép Nó đến kia. hãy mở tung mọi cửa rộng, hẹp Và chào đón mùa xuân khắp nơi Xuân đến với con sông xa Nhặt vội vàng những bông tuyết bạc Nó đến với cuộc đọ sức bằng đại bác Và toả sâu vào lớp mù quê ta Nó hỏi: “Anh có ở đúng vị trí chiến đấu không? Anh có còn cúi đầu phục tòng?” Nó nắm lấy tay anh thật chặt Và nâng anh lên khoảng trời bát ngát Từ mắt anh lửa sáng cháy bừng lên Máu anh sôi rộn ràng náo nức Thế giới mở trước mặt anh Và mở những ngày nắng rạo rực Anh có người yêu? – Hãy yêu nồng thắm Hẳn anh tin tưởng ở cuộc đời? Tốt! – Anh hãy đưa bàn tay ấm Chào mùa xuân! Xuân đến đây rồi!
Nguyễn Xuân Sanh cùng những bài thơ vang danh của thi sĩ người Bungary Nicola Vapzarov. Chùm thơ của ông được nhiều bạn đọc ngưỡng mộ và yêu thích. Mời các bạn đón xem phần cuối vào một ngày không xa nhé! Cảm ơn các bạn theo dõi bài viết này của chúng tôi!